QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
96/2015/QH13
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2015
|
LUẬT
TRƯNG CẦU Ý DÂN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật trưng
cầu ý dân.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Luật này quy định về
việc trưng cầu ý dân; nguyên tắc trưng cầu ý dân; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức trong trưng cầu ý dân; trình tự, thủ tục quyết định việc trưng
cầu ý dân và tổ chức trưng cầu ý dân; kết quả và hiệu lực của kết quả trưng cầu
ý dân.
Luật này áp dụng đối
với công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan, tổ chức, đơn
vị có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trưng cầu ý
dân là việc Nhà nước tổ chức để cử tri cả nước trực tiếp biểu
quyết bằng hình thức bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước theo
quy định của Luật này.
2. Đề nghị trưng
cầu ý dân là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này
đề xuất vấn đề cần trưng cầu ý dân để Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Phiếu
trưng cầu ý dân là phiếu theo mẫu do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định,
trong đó ghi rõ nội dung trưng cầu ý dân để sử dụng trong từng cuộc trưng cầu ý
dân.
4. Cử tri là
người có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật này.
1. Bảo đảm để Nhân dân trực
tiếp thể hiện ý chí của mình trong việc quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận
xã hội.
2. Thực
hiện nguyên
tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp
và bỏ
phiếu kín
khi trưng
cầu ý dân.
3. Việc trưng cầu ý dân phải được tiến
hành
theo trình
tự, thủ
tục do Luật này quy định.
Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười
tám tuổi trở lên tính đến ngày trưng cầu ý dân có quyền bỏ phiếu để biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý
dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của
Luật này.
Quốc hội xem xét, quyết định trưng cầu ý dân về các vấn đề sau đây:
1. Toàn văn Hiến pháp hoặc
một số nội dung quan trọng của Hiến pháp;
2. Vấn đề đặc biệt quan trọng về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, về quốc phòng, an ninh, đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của quốc gia;
3. Vấn đề đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước;
4. Vấn đề đặc biệt quan
trọng khác của đất nước.
Trưng cầu ý dân được thực
hiện trong phạm vi cả nước.
Ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân là ngày chủ nhật, do Ủy ban
thường
vụ Quốc hội quyết định và được công bố chậm nhất là 60 ngày trước ngày bỏ phiếu
trưng
cầu ý dân.
Điều 9. Các trường hợp không tổ chức trưng cầu ý dân
1. Không tổ chức
lại việc trưng
cầu ý dân về nội
dung đã được
trưng
cầu ý dân trong
thời hạn 24 tháng kể từ
ngày
kết quả trưng
cầu ý dân được công bố.
2. Không tổ chức
trưng
cầu ý dân trong
thời gian ban bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc trong thời
hạn 06 tháng kể từ
ngày
bãi
bỏ tình
trạng chiến tranh, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước.
1. Quốc hội, các cơ quan của
Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tổ
chức trưng
cầu ý dân.
2. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và Nhân dân giám sát việc tổ chức trưng cầu ý dân theo quy định của
pháp
luật.
1. Kết quả trưng cầu ý dân có giá trị quyết định đối với vấn đề đưa ra trưng cầu ý dân và có hiệu lực kể từ ngày công bố.
2. Mọi cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân phải tôn trọng
kết quả trưng
cầu ý dân.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền
hạn của mình
có trách nhiệm tổ chức và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh kết quả trưng cầu ý dân.
Kinh phí tổ chức trưng cầu ý dân
do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tuyên truyền, đưa thông tin sai
lệch về nội dung, ý nghĩa của
việc trưng cầu ý dân.
2. Dùng thủ đoạn lừa gạt, mua
chuộc, cưỡng ép, cản trở làm cho cử tri không thực hiện hoặc thực hiện việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân trái với
mong muốn của mình.
3. Giả mạo giấy tờ, gian
lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết
quả trưng cầu ý dân.
4. Lợi dụng việc trưng cầu ý dân để xâm phạm
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân.
5. Vi phạm
quy định
về bỏ phiếu,
kiểm phiếu trưng cầu ý dân, quy định khác của Luật này.
1. Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít
nhất là một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng
cầu ý dân.
2. Trường hợp có từ
một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
trở lên kiến nghị Quốc hội quyết định việc trưng
cầu ý dân về cùng một vấn đề thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm tổng hợp các
kiến nghị của đại biểu Quốc hội, chuẩn bị hồ sơ theo
quy định tại khoản 3 Điều này trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Việc kiến
nghị và tổng
hợp kiến nghị của đại biểu Quốc hội được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của
Luật tổ chức Quốc hội.
3. Hồ sơ đề nghị trưng cầu ý dân gồm:
a) Tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân, trong đó nêu rõ sự cần thiết của việc tổ chức trưng cầu ý dân, nội dung cần trưng cầu ý dân, dự kiến thời điểm
tổ chức trưng cầu ý dân, các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân;
b) Dự thảo nghị quyết của Quốc
hội về trưng cầu ý dân;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 15. Thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân
1. Trước khi trình Quốc hội, đề nghị trưng cầu ý dân phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban có liên quan của Quốc hội thẩm tra.
2. Nội dung thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết của việc tổ chức trưng cầu ý dân;
b) Đối tượng, phạm vi tác động của vấn đề trưng cầu ý dân;
c) Nội dung cần trưng cầu ý dân;
d) Thời điểm trưng cầu ý dân;
đ) Các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân.
3. Việc thẩm
tra đề
nghị trưng
cầu ý dân phải được thực hiện tại phiên họp toàn thể của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm
mời đại diện
Thường trực
Hội đồng dân tộc, Thường trực
Ủy ban khác của Quốc hội, cơ quan, tổ chức có liên quan
tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những nội dung của đề nghị trưng cầu ý dân.
Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu cơ quan, người đã đề nghị trưng cầu ý dân báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề
liên quan đến nội dung đề
nghị trưng cầu ý dân. Cơ quan, người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của cơ quan
thẩm tra.
4. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; phản ánh đầy đủ ý kiến của thành
viên cơ quan chủ trì thẩm
tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra; việc đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình
Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân
Điều 16. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề
nghị trưng cầu ý dân
Ủy ban thường
vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng
cầu ý dân quy định tại Điều 14 của Luật này. Khi xét thấy đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền đề nghị trưng
cầu ý dân đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định
của Luật này, Ủy ban thường
vụ Quốc hội đưa nội dung quyết định việc trưng
cầu ý dân vào dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất để trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 17. Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân
1.
Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân theo trình tự sau đây:
a) Đại
diện cơ quan có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân
trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân; trường hợp đại biểu Quốc hội đề
nghị trưng cầu ý dân thì đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình
đề nghị trưng cầu ý dân;
b) Đại
diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c)
Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về đề nghị trưng cầu ý dân. Trước khi
thảo luận tại phiên họp toàn thể, đề nghị trưng cầu ý dân được thảo luận tại Tổ
đại biểu Quốc hội;
d)
Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan đã đề nghị trưng cầu ý dân có thể
giải trình về những vấn đề liên quan mà đại biểu Quốc
hội nêu;
đ) Sau khi đề nghị
trưng cầu ý dân được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường
vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân và báo cáo Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
e)
Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết về trưng cầu ý dân.
2.
Nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân phải được quá nửa tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành.
3. Nghị
quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân được công bố theo quy định của pháp luật.
Chương
III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG TỔ CHỨC TRƯNG CẦU Ý DÂN
1. Quyết định ngày bỏ phiếu trưng
cầu ý dân, bỏ phiếu sớm, hoãn ngày bỏ phiếu, bỏ
phiếu lại.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ
chức trưng cầu ý dân trong phạm vi
cả nước.
3. Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về trưng
cầu ý dân.
4. Quy định về phiếu trưng cầu ý dân, mẫu thẻ cử tri
trong trưng cầu ý dân, nội quy phòng
bỏ phiếu và các mẫu văn bản khác sử dụng trong việc tổ chức trưng cầu ý dân.
5. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình tổ chức trưng
cầu ý dân.
6. Nhận và kiểm tra báo cáo kết quả trưng cầu ý dân do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gửi đến.
7. Lập báo cáo tổng hợp kết quả trưng cầu ý dân trong phạm vi cả nước.
8. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức trưng cầu ý dân.
9. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo về kết quả trưng cầu ý dân. Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội là quyết định cuối cùng.
10. Xác định, công bố kết quả trưng
cầu ý dân trong cả nước
và báo
cáo Quốc hội về kết quả tổ chức trưng cầu ý dân tại kỳ họp gần nhất.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. Chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các
công việc trong tổ chức trưng cầu ý dân theo quy định
của pháp luật.
2. Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá trình tổ chức trưng cầu ý dân.
3. Bảo đảm về kinh phí và các điều kiện cần
thiết khác phục vụ việc tổ
chức trưng cầu ý dân; hướng dẫn việc quản
lý và sử
dụng kinh phí trong tổ chức trưng cầu ý dân.
4. Phối hợp với Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo
công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân.
5. Phối hợp với Ủy ban thường vụ Quốc hội, Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong kiểm
tra, giám sát việc tổ chức trưng cầu ý dân.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức
trưng cầu ý dân trên địa bàn cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật;
b) Chỉ đạo thực hiện công
tác thông tin, tuyên truyền về trưng
cầu ý dân ở địa phương;
c) Chỉ đạo thực hiện công
tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá trình tổ chức trưng cầu ý dân ở địa phương;
d) Tổ chức in ấn
thẻ cử tri, phiếu trưng cầu ý dân, biểu mẫu và các tài liệu khác
phục vụ việc tổ chức trưng cầu ý dân trên địa bàn; phân bổ kinh phí và bảo đảm các điều kiện cần
thiết khác phục vụ việc tổ
chức trưng cầu ý dân trên địa bàn cấp tỉnh;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong tổ chức trưng cầu ý dân theo thẩm quyền;
e) Báo cáo tình hình tổ
chức việc trưng cầu ý dân với
Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ;
g) Nhận, kiểm tra báo
cáo kết quả kiểm phiếu trưng cầu ý dân do Ủy ban nhân
dân cấp xã gửi đến; lập báo cáo kết quả trưng
cầu ý dân tại địa phương mình gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức
trưng cầu ý dân trên địa bàn cấp huyện theo quy định
của pháp luật;
b) Phê chuẩn việc xác định khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân
dân cấp xã;
c) Chỉ đạo thực hiện công
tác thông tin, tuyên truyền về trưng
cầu ý dân và công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá trình tổ chức trưng cầu ý dân ở địa phương;
d) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện trưng cầu ý dân tại địa phương theo thẩm
quyền;
đ) Báo cáo tình hình tổ chức việc trưng
cầu ý dân với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
e) Ở huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện cả các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Xác định khu vực bỏ
phiếu trưng cầu ý dân; thành lập Tổ trưng cầu ý dân ở từng khu vực bỏ phiếu;
b) Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về trưng
cầu ý dân và công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá trình tổ chức trưng cầu ý dân ở địa phương;
c) Tổ chức việc bỏ
phiếu trưng cầu ý dân ở địa phương;
d) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo, giải đáp thắc mắc của cử tri và xử lý vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trưng cầu ý dân tại địa phương theo thẩm quyền;
đ) Báo cáo tình hình tổ chức việc trưng
cầu ý dân với Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
e) Nhận, kiểm tra
báo cáo kết quả
kiểm phiếu trưng cầu ý dân do Tổ trưng cầu ý dân gửi đến; lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân tại địa phương mình gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.
Điều 21. Thành lập Tổ trưng cầu ý dân và nhiệm vụ, quyền hạn
của Tổ trưng cầu ý dân
1. Tổ trưng cầu ý dân được thành lập
ở mỗi khu vực bỏ phiếu chậm nhất là 40 ngày trước ngày bỏ
phiếu trưng cầu ý dân. Tổ trưng cầu ý dân có từ chín đến mười một thành viên gồm
Tổ trưởng, Thư ký và các thành viên là đại
diện cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, đại diện cử tri ở địa phương.
Đơn vị
vũ trang nhân dân được xác định là khu vực bỏ phiếu riêng được thành lập một Tổ trưng cầu ý dân có từ bảy
đến chín thành viên gồm
Tổ trưởng, Thư ký và các thành viên là đại
diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân nhân của đơn vị vũ trang nhân dân đó.
Trong
trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân và địa phương có chung một khu vực bỏ phiếu
thì Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với chỉ huy đơn vị vũ trang nhân
dân quyết định thành lập Tổ trưng cầu ý dân có từ chín đến mười một
thành viên gồm Tổ trưởng, Thư ký và các thành viên là đại
diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, đại diện cử tri ở địa phương, đại diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân
nhân của đơn vị vũ trang nhân dân đó.
2. Tổ trưng cầu ý dân có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phụ trách công tác trưng cầu ý dân tại
khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân;
b) Bố trí phòng bỏ
phiếu và chuẩn bị hòm phiếu;
c) Nhận tài liệu
và phiếu trưng cầu ý dân từ
Ủy ban nhân dân cấp xã; phát thẻ
cử tri, phiếu trưng cầu ý dân có đóng dấu của Tổ trưng cầu ý dân cho cử tri;
d) Thông báo cho
cử tri biết thời gian, địa điểm bỏ
phiếu trưng cầu ý dân;
đ) Bảo đảm
thực hiện nghiêm chỉnh quy định của pháp
luật về trưng cầu ý dân và nội
quy phòng bỏ phiếu;
e) Kiểm phiếu và lập biên bản kết quả
kiểm phiếu để gửi đến Ủy ban nhân
dân cấp xã;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của
cử tri; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã về các
khiếu nại, tố cáo của cử tri
không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
h) Chuyển biên bản
kết quả kiểm phiếu và toàn bộ
phiếu trưng cầu ý dân đến Ủy ban nhân dân cấp xã;
i) Báo cáo tình hình tổ chức trưng cầu ý dân theo
hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã;
k) Tổ chức việc bỏ
phiếu lại tại khu vực bỏ phiếu trưng
cầu ý dân (nếu có).
3. Tổ trưng cầu ý dân kết thúc hoạt động sau 30 ngày kể từ ngày kết quả trưng
cầu ý dân được công bố.
Điều 22. Cơ quan giúp việc và việc trưng tập cán bộ, công
chức, viên chức trong trưng cầu ý dân
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban nhân dân các cấp có quyền thành lập hoặc phân công cơ quan chuyên môn trực thuộc để giúp việc trong tổ
chức trưng cầu ý dân; trưng tập cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập để giúp thực hiện các công việc liên quan đến tổ chức trưng cầu ý dân.
Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm thực hiện
nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về trưng cầu ý dân, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức phụ trách trưng cầu ý dân thực hiện nhiệm
vụ và
quyền
hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Chương IV
DANH SÁCH CỬ TRI VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý DÂN
1. Mọi công dân có quyền bỏ phiếu
trưng cầu ý dân đều được ghi tên vào danh
sách cử tri và được phát thẻ cử tri.
2. Mỗi công dân chỉ được ghi
tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc
tạm trú.
3. Cử tri là người đang bị
tạm giam, tạm
giữ, người đang chấp
hành
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc được ghi tên vào danh sách cử tri tại nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, nơi có cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
4. Cử tri là công dân Việt Nam ở nước ngoài trở về Việt Nam trong
khoảng thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ thì đến xuất trình hộ chiếu có ghi quốc tịch Việt Nam tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình đăng ký thường trú hoặc tạm
trú để được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri.
Điều 25. Các trường hợp không được ghi tên, bị xóa tên, được
bổ sung tên vào danh sách cử tri
1. Người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang
phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự thì không được ghi
tên vào danh sách cử tri.
2. Người đã có tên
trong danh sách cử tri nếu đến
thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị kết án tử hình, phải
chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự thì Ủy ban nhân dân cấp
xã xóa tên người đó trong danh sách cử
tri và thu hồi thẻ cử tri.
3. Người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ mà được trả tự do hoặc được Tòa án hủy bỏ quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì được bổ sung tên vào danh sách cử tri và nhận thẻ cử tri để bỏ phiếu trưng cầu ý dân.
4. Cử tri
quy định
tại khoản 3
Điều 24 của Luật này nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ mà được trả tự do hoặc đã hết thời gian
giáo
dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc thì được xóa tên trong danh sách cử tri tại nơi có trại tạm
giam, nhà tạm giữ, nơi có cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc và được bổ sung tên vào danh sách cử tri tại nơi người đó đăng ký thường trú hoặc tạm
trú, nhận
thẻ cử tri để
bỏ phiếu trưng
cầu ý dân.
1. Danh sách cử
tri do Ủy ban nhân dân cấp xã lập
theo từng khu vực bỏ
phiếu.
Đối với huyện không
có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Ủy
ban nhân dân huyện có trách nhiệm lập danh sách
cử tri theo từng khu vực bỏ phiếu.
2. Danh sách cử tri
trong đơn
vị vũ trang
nhân
dân
do chỉ huy
đơn vị lập theo đơn vị vũ trang nhân dân để đưa vào danh sách cử tri của khu vực bỏ phiếu nơi đơn vị đóng quân. Quân nhân có hộ khẩu thường trú ở địa phương gần khu vực đóng quân có thể được chỉ huy đơn vị cấp giấy
chứng nhận để được ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi thường trú. Khi cấp giấy chứng nhận, chỉ huy đơn vị phải ghi ngay
vào danh sách cử tri tại đơn vị vũ trang nhân dân bên cạnh tên người đó cụm từ “Bỏ phiếu ở nơi cư trú”.
Điều 27. Niêm yết danh sách cử tri
Chậm nhất là 30 ngày trước ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân, cơ quan lập danh sách cử tri niêm yết danh sách cử tri tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã và tại những địa điểm công cộng
của khu vực
bỏ phiếu, đồng thời thông báo rộng rãi danh sách cử tri và việc niêm yết để Nhân dân kiểm tra.
Khi
kiểm tra danh sách cử tri, nếu phát hiện có sai sót thì trong
thời hạn 10 ngày kể
từ ngày niêm yết, công dân có quyền
khiếu nại với cơ quan lập danh sách cử
tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải ghi vào sổ
những khiếu nại đó. Trong thời hạn 03 ngày kể
từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan
lập danh sách cử tri phải giải quyết và thông báo cho
người khiếu nại biết kết quả giải quyết.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý về kết quả giải
quyết khiếu nại hoặc hết thời hạn giải quyết mà khiếu nại không được giải
quyết thì có quyền khởi kiện
tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Từ khi niêm yết danh sách cử tri cho đến ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân, nếu cử tri nào vì đi nơi
khác, không thể tham gia bỏ phiếu trưng cầu ý dân ở nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì có
quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình đã có tên trong danh sách cử tri cấp
giấy chứng nhận để được bổ sung tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu trưng cầu ý dân ở nơi mình có thể
tham gia bỏ phiếu. Khi cấp giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi
ngay vào danh sách cử tri tại khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân thuộc địa phương
mình bên cạnh tên người đó cụm từ “Bỏ phiếu ở nơi khác”.
1. Việc xác định
khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân do Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định và được Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê chuẩn. Đối với huyện
không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì việc xác định
khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân do Ủy ban nhân dân
huyện quyết định.
2. Mỗi
khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân có từ ba trăm đến bốn
nghìn cử tri. Ở miền núi, vùng cao, hải đảo và những
nơi dân cư không tập trung thì dù chưa có đủ ba
trăm cử tri cũng được thành lập
một khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân.
3. Các trường
hợp có thể
thành lập khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân riêng gồm:
a) Đơn vị vũ trang nhân dân;
b) Bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà hộ sinh, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao
tuổi có từ
năm mươi cử tri trở lên;
c) Cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc, trại tạm giam.
Chương
V
THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN VỀ TRƯNG CẦU Ý DÂN
1. Việc
thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân nhằm
cung cấp thông tin đầy đủ, đúng đắn về
vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân để cử
tri hiểu rõ ý nghĩa của
việc trưng cầu ý dân, nội
dung trưng cầu ý dân; quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân; động viên, khuyến khích cử tri tham gia tích
cực vào việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân.
2. Việc thông tin, tuyên truyền về
trưng cầu ý dân được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, khoa học, đúng pháp luật, thuận lợi cho cử
tri và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
1. Sự cần thiết của việc trưng cầu ý dân; mục đích, quan điểm trưng cầu ý dân.
2. Nội dung trưng
cầu ý dân; các phương án, giải pháp để thực hiện kết
quả trưng cầu ý dân.
3. Đối tượng, phạm vi tác động của vấn đề
trưng cầu ý dân.
4. Thời gian tổ
chức trưng
cầu ý dân.
5. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân.
1. Phát hành các ấn
phẩm, tài liệu chính thức của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về vấn đề được trưng cầu ý dân.
2. Tổ
chức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân trên các phương
tiện thông tin đại chúng theo quy định
của pháp luật.
3. Thông qua
hội nghị cử tri do Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức.
4. Các hình thức khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
1. Ủy ban
thường vụ Quốc hội chủ trì, phối hợp với Chính phủ
chỉ đạo công tác thông tin, tuyên
truyền về trưng cầu ý dân
trong phạm vi cả nước; Ủy ban
nhân dân các cấp chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền về trưng cầu ý dân ở địa phương.
2. Các cơ quan báo chí ở
trung ương và địa phương có trách
nhiệm tuyên truyền về trưng
cầu ý dân, thông tin về tình hình tổ
chức trưng cầu ý dân theo quy định
của pháp luật, sự chỉ đạo của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ
và Ủy ban nhân dân các cấp.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và chính quyền địa phương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia và tạo điều kiện cho công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân ở cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương mình.
Chương VI
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỎ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý DÂN; QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CỬ TRI
TRONG TRƯNG CẦU Ý DÂN
1. Phiếu
trưng cầu ý dân được sử
dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
2. Nội
dung phiếu trưng cầu ý dân phải đầy đủ, rõ ràng, dễ
hiểu, khách quan, chính xác và rõ nghĩa.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định cụ thể về nội
dung,
hình thức phiếu trưng cầu ý dân; việc in ấn, phát hành và quản lý phiếu trưng cầu ý dân.
Trong thời hạn 10 ngày trước ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân, Tổ trưng cầu ý dân phải thường xuyên thông báo cho cử tri ở địa phương biết về ngày bỏ phiếu, địa điểm bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu
trưng cầu ý dân bằng hình thức niêm yết, phát thanh và các phương tiện thông tin đại chúng khác của địa phương.
1. Việc bỏ phiếu trưng
cầu ý dân bắt đầu từ bảy giờ sáng đến bảy giờ tối cùng ngày. Tùy tình hình địa phương, Tổ trưng cầu ý dân có thể quyết định
cho bắt đầu việc bỏ phiếu sớm hơn nhưng không được trước năm giờ sáng hoặc kết thúc
muộn hơn nhưng không được quá chín giờ tối cùng
ngày.
Trường hợp ở khu vực
bỏ phiếu trưng cầu ý dân đã có một trăm phần trăm
cử tri trong danh sách thực hiện việc
bỏ phiếu thì việc bỏ phiếu ở khu
vực bỏ phiếu đó có thể kết thúc
sớm nhưng không được trước ba giờ chiều cùng
ngày.
2. Trước khi bỏ phiếu, Tổ trưng cầu ý dân phải kiểm tra hòm phiếu trước
sự chứng kiến của cử tri.
3. Việc bỏ
phiếu phải
được tiến hành liên tục. Trong trường hợp có sự kiện bất ngờ làm gián đoạn việc bỏ phiếu thì Tổ trưng cầu ý dân phải lập
tức niêm
phong hòm
phiếu, tài liệu liên quan
trực tiếp đến
trưng
cầu ý dân, kịp thời
báo cáo Ủy ban
nhân
dân
cấp xã, đồng
thời phải có
những biện pháp cần thiết để việc bỏ phiếu được tiếp tục.
Trường hợp đặc biệt cần bỏ phiếu trưng
cầu ý dân sớm hơn ngày quy định hoặc
hoãn ngày bỏ phiếu tại một hoặc một số khu vực bỏ phiếu, một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện thì Ủy ban nhân dân tại nơi cần bỏ phiếu sớm hoặc hoãn ngày bỏ phiếu phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
1. Bỏ
phiếu trưng cầu ý dân là quyền và nghĩa vụ của cử tri; mọi cử tri có trách
nhiệm tham gia đầy đủ.
2. Mỗi cử
tri có quyền bỏ một phiếu trưng cầu ý dân.
3. Cử tri
phải tự mình bỏ phiếu trưng cầu ý dân, không được nhờ
người khác bỏ phiếu thay, trừ trường
hợp quy định tại khoản 7 Điều này. Khi bỏ
phiếu trưng cầu ý dân, cử tri phải
xuất trình thẻ cử tri.
4. Trong
trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết
tật không thể đến phòng bỏ phiếu trưng cầu ý dân được thì Tổ trưng cầu ý dân mang
hòm phiếu phụ và phiếu trưng cầu ý dân đến chỗ
ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu trưng cầu ý dân và thực hiện việc bỏ phiếu. Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không thành lập khu vực bỏ
phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ
trưng cầu ý dân mang hòm phiếu phụ và phiếu
trưng cầu ý dân đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc để cử tri nhận phiếu
và thực hiện việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân.
5. Khi cử
tri viết phiếu trưng cầu ý dân, không ai được xem, kể cả
thành viên Tổ trưng cầu ý dân.
6. Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi phiếu trưng cầu ý dân khác.
7. Cử tri
không thể tự viết được phiếu trưng cầu ý dân thì có thể
nhờ người khác viết hộ, nhưng
phải tự mình bỏ phiếu; người
viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu trưng cầu ý dân của cử tri. Trường hợp cử tri
vì khuyết tật mà không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ
phiếu vào hòm phiếu.
8. Khi cử
tri bỏ phiếu xong, Tổ trưng cầu ý dân có trách
nhiệm đóng dấu “Đã bỏ phiếu” vào thẻ
cử tri.
9. Mọi người phải tuân theo nội quy phòng bỏ phiếu trưng cầu ý dân.
Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.
Trước khi mở hòm
phiếu, Tổ trưng cầu ý dân phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu trưng cầu ý dân không sử dụng đến và phải mời
hai cử tri
chứng kiến việc kiểm phiếu.
1. Những phiếu trưng
cầu ý dân sau đây là phiếu không hợp lệ:
a) Phiếu không theo mẫu quy định
do Tổ trưng cầu ý dân phát ra;
b) Phiếu không có dấu của Tổ trưng cầu ý dân;
c) Phiếu đánh dấu nhiều hơn
một phương án được chọn theo
quy định;
d) Phiếu bỏ trống
tất cả các phương án;
đ) Phiếu có viết thêm nội dung khác.
2. Trường hợp có phiếu trưng cầu ý dân được cho là không hợp lệ
thì Tổ
trưởng
Tổ trưng
cầu ý dân đưa ra để toàn Tổ xem xét, quyết định. Tổ trưng cầu ý dân không được gạch
xóa
hoặc sửa chữa trên phiếu trưng cầu ý dân.
Những khiếu
nại, tố
cáo
tại chỗ về những hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc kiểm phiếu do Tổ trưng cầu ý dân tiếp
nhận, giải
quyết. Việc
giải quyết phải được lập thành biên bản.
Trong trường hợp Tổ
trưng
cầu ý dân không giải
quyết được
thì phải
ghi rõ ý kiến
của Tổ trưng
cầu ý dân vào biên bản giải
quyết khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi kết thúc việc kiểm phiếu.
1. Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ trưng cầu ý dân phải lập biên bản kết quả kiểm phiếu. Biên bản kết quả
kiểm phiếu phải có các nội dung sau đây:
a) Tổng số cử tri
của khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân;
b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;
c) Số phiếu phát ra;
d) Số phiếu thu vào;
đ) Số phiếu hợp lệ;
e) Số phiếu không hợp lệ;
g) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong
phiếu trưng cầu ý dân;
h) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng
cầu ý dân;
i) Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết
quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban nhân
dân cấp xã.
2. Biên bản kết
quả kiểm phiếu trưng cầu ý dân được lập thành hai bản, có chữ ký của Tổ trưởng, Thư ký Tổ trưng cầu ý dân và hai cử tri được mời chứng kiến việc kiểm phiếu. Toàn bộ biên bản và phiếu trưng cầu ý dân được niêm phong và gửi đến Ủy ban
nhân
dân
cấp xã chậm nhất là 03 ngày sau ngày bỏ phiếu để tổng hợp và lưu trữ.
1. Cuộc trưng cầu ý dân hợp lệ phải được ít nhất ba phần tư tổng số cử tri cả nước
có tên
trong danh sách cử tri đi bỏ phiếu.
2. Nội dung
trưng
cầu ý dân được quá nửa số
phiếu hợp lệ tán thành có giá trị thi hành; đối với trưng cầu ý dân về Hiến pháp quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này phải được ít nhất hai phần ba số phiếu hợp lệ tán thành.
1. Sau khi nhận được biên bản kết quả kiểm
phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra các
biên bản đó và lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân ở địa phương mình. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân
dân cấp xã phải có các nội dung sau đây:
a) Tổng số cử tri
trên địa
bàn hành chính cấp xã;
b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;
c) Số phiếu phát ra;
d) Số phiếu thu vào;
đ) Số phiếu hợp lệ;
e) Số phiếu không hợp lệ;
g) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong
phiếu trưng cầu ý dân;
h) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng
cầu ý dân;
i) Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết
quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban nhân
dân cấp trên.
2. Báo cáo kết quả
trưng
cầu ý dân được lập thành ba bản; một bản
gửi đến
Ủy ban nhân
dân
cấp huyện, một
bản gửi đến
Ủy ban nhân
dân
cấp tỉnh chậm nhất là 05 ngày sau ngày bỏ phiếu
kèm
theo biên
bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân và một bản lưu trữ.
1. Sau khi nhận được báo cáo kết quả trưng
cầu ý dân của Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh kiểm tra các báo cáo đó và tổng hợp báo
cáo kết quả trưng cầu ý dân ở địa phương mình. Báo cáo kết quả trưng
cầu ý dân của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phải có các nội dung sau đây:
a) Tổng số cử tri
trên địa
bàn hành chính cấp tỉnh;
b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;
c) Số phiếu phát ra;
d) Số phiếu thu vào;
đ) Số phiếu hợp lệ;
e) Số phiếu không hợp lệ;
g) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong
phiếu trưng cầu ý dân;
h) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng
cầu ý dân;
i) Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết
quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
2. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân được lập thành
hai bản; một bản gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 09 ngày sau ngày bỏ phiếu kèm theo biên bản kết
quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân và một bản lưu trữ.
Ủy ban thường
vụ Quốc hội hủy bỏ kết quả bỏ phiếu trưng
cầu ý dân ở khu vực bỏ phiếu có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng và quyết định ngày bỏ phiếu lại ở khu vực bỏ phiếu đó.
Trong trường hợp bỏ phiếu trưng cầu ý dân lại thì ngày bỏ phiếu được
tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bỏ phiếu đầu tiên.
1. Sau khi nhận và kiểm
tra báo cáo kết quả trưng
cầu ý dân của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và giải quyết khiếu nại, tố
cáo (nếu
có), Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết xác định kết quả trưng cầu ý dân trong cả nước.
2. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội xác
định kết quả trưng cầu ý dân có các nội dung sau đây:
a) Ngày bỏ phiếu trưng
cầu ý dân;
b) Tổng số cử tri
trong cả nước;
c) Tổng số cử tri
tham gia bỏ phiếu trưng cầu ý dân, tỷ lệ so với tổng số cử tri cả nước;
d) Tổng số phiếu
hợp lệ;
đ) Tổng số phiếu không
hợp lệ;
e) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong
phiếu trưng cầu ý dân, tỷ lệ so với
tổng số phiếu hợp lệ;
g) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng
cầu ý dân, tỷ lệ so với
tổng số phiếu hợp lệ;
h) Kết quả trưng cầu ý dân.
3. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội xác
định kết quả trưng cầu ý dân phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân; trường hợp bỏ
phiếu lại thì thời hạn công bố kết quả trưng cầu ý dân chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bỏ phiếu
lại.
Điều 49. Báo cáo Quốc hội về kết quả trưng cầu ý dân
1. Ủy ban thường
vụ Quốc hội có trách nhiệm báo
cáo Quốc hội về kết quả trưng cầu ý dân tại kỳ họp gần nhất.
2. Căn cứ vào kết quả trưng
cầu ý dân, Quốc hội quyết định các biện pháp cần thiết để
bảo đảm thực hiện kết quả trưng cầu ý dân.
Chương VIII
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRƯNG CẦU Ý DÂN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Xử lý vi phạm phạm pháp luật về trưng cầu ý dân
1. Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người nào cản trở
hoặc trả thù
người
khiếu nại, tố
cáo
về trưng
cầu ý dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị
xử lý kỷ
luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Điều 52. Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định chi tiết các
điều, khoản được giao trong Luật và hướng dẫn việc thi hành Luật này.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
96/2015/QH13
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2015
|
LUẬT
TRƯNG CẦU Ý DÂN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật trưng
cầu ý dân.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Luật này quy định về
việc trưng cầu ý dân; nguyên tắc trưng cầu ý dân; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức trong trưng cầu ý dân; trình tự, thủ tục quyết định việc trưng
cầu ý dân và tổ chức trưng cầu ý dân; kết quả và hiệu lực của kết quả trưng cầu
ý dân.
Luật này áp dụng đối
với công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan, tổ chức, đơn
vị có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trưng cầu ý
dân là việc Nhà nước tổ chức để cử tri cả nước trực tiếp biểu
quyết bằng hình thức bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước theo
quy định của Luật này.
2. Đề nghị trưng
cầu ý dân là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này
đề xuất vấn đề cần trưng cầu ý dân để Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Phiếu
trưng cầu ý dân là phiếu theo mẫu do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định,
trong đó ghi rõ nội dung trưng cầu ý dân để sử dụng trong từng cuộc trưng cầu ý
dân.
4. Cử tri là
người có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật này.
1. Bảo đảm để Nhân dân trực
tiếp thể hiện ý chí của mình trong việc quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận
xã hội.
2. Thực
hiện nguyên
tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp
và bỏ
phiếu kín
khi trưng
cầu ý dân.
3. Việc trưng cầu ý dân phải được tiến
hành
theo trình
tự, thủ
tục do Luật này quy định.
Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười
tám tuổi trở lên tính đến ngày trưng cầu ý dân có quyền bỏ phiếu để biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý
dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của
Luật này.
Quốc hội xem xét, quyết định trưng cầu ý dân về các vấn đề sau đây:
1. Toàn văn Hiến pháp hoặc
một số nội dung quan trọng của Hiến pháp;
2. Vấn đề đặc biệt quan trọng về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, về quốc phòng, an ninh, đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của quốc gia;
3. Vấn đề đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước;
4. Vấn đề đặc biệt quan
trọng khác của đất nước.
Trưng cầu ý dân được thực
hiện trong phạm vi cả nước.
Ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân là ngày chủ nhật, do Ủy ban
thường
vụ Quốc hội quyết định và được công bố chậm nhất là 60 ngày trước ngày bỏ phiếu
trưng
cầu ý dân.
Điều 9. Các trường hợp không tổ chức trưng cầu ý dân
1. Không tổ chức
lại việc trưng
cầu ý dân về nội
dung đã được
trưng
cầu ý dân trong
thời hạn 24 tháng kể từ
ngày
kết quả trưng
cầu ý dân được công bố.
2. Không tổ chức
trưng
cầu ý dân trong
thời gian ban bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc trong thời
hạn 06 tháng kể từ
ngày
bãi
bỏ tình
trạng chiến tranh, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước.
1. Quốc hội, các cơ quan của
Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tổ
chức trưng
cầu ý dân.
2. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và Nhân dân giám sát việc tổ chức trưng cầu ý dân theo quy định của
pháp
luật.
1. Kết quả trưng cầu ý dân có giá trị quyết định đối với vấn đề đưa ra trưng cầu ý dân và có hiệu lực kể từ ngày công bố.
2. Mọi cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân phải tôn trọng
kết quả trưng
cầu ý dân.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền
hạn của mình
có trách nhiệm tổ chức và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh kết quả trưng cầu ý dân.
Kinh phí tổ chức trưng cầu ý dân
do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tuyên truyền, đưa thông tin sai
lệch về nội dung, ý nghĩa của
việc trưng cầu ý dân.
2. Dùng thủ đoạn lừa gạt, mua
chuộc, cưỡng ép, cản trở làm cho cử tri không thực hiện hoặc thực hiện việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân trái với
mong muốn của mình.
3. Giả mạo giấy tờ, gian
lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết
quả trưng cầu ý dân.
4. Lợi dụng việc trưng cầu ý dân để xâm phạm
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân.
5. Vi phạm
quy định
về bỏ phiếu,
kiểm phiếu trưng cầu ý dân, quy định khác của Luật này.
1. Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít
nhất là một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng
cầu ý dân.
2. Trường hợp có từ
một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
trở lên kiến nghị Quốc hội quyết định việc trưng
cầu ý dân về cùng một vấn đề thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm tổng hợp các
kiến nghị của đại biểu Quốc hội, chuẩn bị hồ sơ theo
quy định tại khoản 3 Điều này trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Việc kiến
nghị và tổng
hợp kiến nghị của đại biểu Quốc hội được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của
Luật tổ chức Quốc hội.
3. Hồ sơ đề nghị trưng cầu ý dân gồm:
a) Tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân, trong đó nêu rõ sự cần thiết của việc tổ chức trưng cầu ý dân, nội dung cần trưng cầu ý dân, dự kiến thời điểm
tổ chức trưng cầu ý dân, các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân;
b) Dự thảo nghị quyết của Quốc
hội về trưng cầu ý dân;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 15. Thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân
1. Trước khi trình Quốc hội, đề nghị trưng cầu ý dân phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban có liên quan của Quốc hội thẩm tra.
2. Nội dung thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết của việc tổ chức trưng cầu ý dân;
b) Đối tượng, phạm vi tác động của vấn đề trưng cầu ý dân;
c) Nội dung cần trưng cầu ý dân;
d) Thời điểm trưng cầu ý dân;
đ) Các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân.
3. Việc thẩm
tra đề
nghị trưng
cầu ý dân phải được thực hiện tại phiên họp toàn thể của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm
mời đại diện
Thường trực
Hội đồng dân tộc, Thường trực
Ủy ban khác của Quốc hội, cơ quan, tổ chức có liên quan
tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những nội dung của đề nghị trưng cầu ý dân.
Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu cơ quan, người đã đề nghị trưng cầu ý dân báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề
liên quan đến nội dung đề
nghị trưng cầu ý dân. Cơ quan, người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của cơ quan
thẩm tra.
4. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; phản ánh đầy đủ ý kiến của thành
viên cơ quan chủ trì thẩm
tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra; việc đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình
Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân
Điều 16. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề
nghị trưng cầu ý dân
Ủy ban thường
vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng
cầu ý dân quy định tại Điều 14 của Luật này. Khi xét thấy đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền đề nghị trưng
cầu ý dân đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định
của Luật này, Ủy ban thường
vụ Quốc hội đưa nội dung quyết định việc trưng
cầu ý dân vào dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất để trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 17. Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân
1.
Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân theo trình tự sau đây:
a) Đại
diện cơ quan có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân
trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân; trường hợp đại biểu Quốc hội đề
nghị trưng cầu ý dân thì đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình
đề nghị trưng cầu ý dân;
b) Đại
diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c)
Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về đề nghị trưng cầu ý dân. Trước khi
thảo luận tại phiên họp toàn thể, đề nghị trưng cầu ý dân được thảo luận tại Tổ
đại biểu Quốc hội;
d)
Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan đã đề nghị trưng cầu ý dân có thể
giải trình về những vấn đề liên quan mà đại biểu Quốc
hội nêu;
đ) Sau khi đề nghị
trưng cầu ý dân được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường
vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân và báo cáo Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
e)
Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết về trưng cầu ý dân.
2.
Nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân phải được quá nửa tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành.
3. Nghị
quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân được công bố theo quy định của pháp luật.
Chương
III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG TỔ CHỨC TRƯNG CẦU Ý DÂN
1. Quyết định ngày bỏ phiếu trưng
cầu ý dân, bỏ phiếu sớm, hoãn ngày bỏ phiếu, bỏ
phiếu lại.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ
chức trưng cầu ý dân trong phạm vi
cả nước.
3. Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về trưng
cầu ý dân.
4. Quy định về phiếu trưng cầu ý dân, mẫu thẻ cử tri
trong trưng cầu ý dân, nội quy phòng
bỏ phiếu và các mẫu văn bản khác sử dụng trong việc tổ chức trưng cầu ý dân.
5. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình tổ chức trưng
cầu ý dân.
6. Nhận và kiểm tra báo cáo kết quả trưng cầu ý dân do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gửi đến.
7. Lập báo cáo tổng hợp kết quả trưng cầu ý dân trong phạm vi cả nước.
8. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức trưng cầu ý dân.
9. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo về kết quả trưng cầu ý dân. Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội là quyết định cuối cùng.
10. Xác định, công bố kết quả trưng
cầu ý dân trong cả nước
và báo
cáo Quốc hội về kết quả tổ chức trưng cầu ý dân tại kỳ họp gần nhất.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. Chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các
công việc trong tổ chức trưng cầu ý dân theo quy định
của pháp luật.
2. Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá trình tổ chức trưng cầu ý dân.
3. Bảo đảm về kinh phí và các điều kiện cần
thiết khác phục vụ việc tổ
chức trưng cầu ý dân; hướng dẫn việc quản
lý và sử
dụng kinh phí trong tổ chức trưng cầu ý dân.
4. Phối hợp với Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo
công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân.
5. Phối hợp với Ủy ban thường vụ Quốc hội, Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong kiểm
tra, giám sát việc tổ chức trưng cầu ý dân.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức
trưng cầu ý dân trên địa bàn cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật;
b) Chỉ đạo thực hiện công
tác thông tin, tuyên truyền về trưng
cầu ý dân ở địa phương;
c) Chỉ đạo thực hiện công
tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá trình tổ chức trưng cầu ý dân ở địa phương;
d) Tổ chức in ấn
thẻ cử tri, phiếu trưng cầu ý dân, biểu mẫu và các tài liệu khác
phục vụ việc tổ chức trưng cầu ý dân trên địa bàn; phân bổ kinh phí và bảo đảm các điều kiện cần
thiết khác phục vụ việc tổ
chức trưng cầu ý dân trên địa bàn cấp tỉnh;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong tổ chức trưng cầu ý dân theo thẩm quyền;
e) Báo cáo tình hình tổ
chức việc trưng cầu ý dân với
Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ;
g) Nhận, kiểm tra báo
cáo kết quả kiểm phiếu trưng cầu ý dân do Ủy ban nhân
dân cấp xã gửi đến; lập báo cáo kết quả trưng
cầu ý dân tại địa phương mình gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức
trưng cầu ý dân trên địa bàn cấp huyện theo quy định
của pháp luật;
b) Phê chuẩn việc xác định khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân
dân cấp xã;
c) Chỉ đạo thực hiện công
tác thông tin, tuyên truyền về trưng
cầu ý dân và công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá trình tổ chức trưng cầu ý dân ở địa phương;
d) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện trưng cầu ý dân tại địa phương theo thẩm
quyền;
đ) Báo cáo tình hình tổ chức việc trưng
cầu ý dân với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
e) Ở huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện cả các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Xác định khu vực bỏ
phiếu trưng cầu ý dân; thành lập Tổ trưng cầu ý dân ở từng khu vực bỏ phiếu;
b) Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về trưng
cầu ý dân và công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá trình tổ chức trưng cầu ý dân ở địa phương;
c) Tổ chức việc bỏ
phiếu trưng cầu ý dân ở địa phương;
d) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo, giải đáp thắc mắc của cử tri và xử lý vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trưng cầu ý dân tại địa phương theo thẩm quyền;
đ) Báo cáo tình hình tổ chức việc trưng
cầu ý dân với Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
e) Nhận, kiểm tra
báo cáo kết quả
kiểm phiếu trưng cầu ý dân do Tổ trưng cầu ý dân gửi đến; lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân tại địa phương mình gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.
Điều 21. Thành lập Tổ trưng cầu ý dân và nhiệm vụ, quyền hạn
của Tổ trưng cầu ý dân
1. Tổ trưng cầu ý dân được thành lập
ở mỗi khu vực bỏ phiếu chậm nhất là 40 ngày trước ngày bỏ
phiếu trưng cầu ý dân. Tổ trưng cầu ý dân có từ chín đến mười một thành viên gồm
Tổ trưởng, Thư ký và các thành viên là đại
diện cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, đại diện cử tri ở địa phương.
Đơn vị
vũ trang nhân dân được xác định là khu vực bỏ phiếu riêng được thành lập một Tổ trưng cầu ý dân có từ bảy
đến chín thành viên gồm
Tổ trưởng, Thư ký và các thành viên là đại
diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân nhân của đơn vị vũ trang nhân dân đó.
Trong
trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân và địa phương có chung một khu vực bỏ phiếu
thì Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với chỉ huy đơn vị vũ trang nhân
dân quyết định thành lập Tổ trưng cầu ý dân có từ chín đến mười một
thành viên gồm Tổ trưởng, Thư ký và các thành viên là đại
diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, đại diện cử tri ở địa phương, đại diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân
nhân của đơn vị vũ trang nhân dân đó.
2. Tổ trưng cầu ý dân có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phụ trách công tác trưng cầu ý dân tại
khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân;
b) Bố trí phòng bỏ
phiếu và chuẩn bị hòm phiếu;
c) Nhận tài liệu
và phiếu trưng cầu ý dân từ
Ủy ban nhân dân cấp xã; phát thẻ
cử tri, phiếu trưng cầu ý dân có đóng dấu của Tổ trưng cầu ý dân cho cử tri;
d) Thông báo cho
cử tri biết thời gian, địa điểm bỏ
phiếu trưng cầu ý dân;
đ) Bảo đảm
thực hiện nghiêm chỉnh quy định của pháp
luật về trưng cầu ý dân và nội
quy phòng bỏ phiếu;
e) Kiểm phiếu và lập biên bản kết quả
kiểm phiếu để gửi đến Ủy ban nhân
dân cấp xã;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của
cử tri; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã về các
khiếu nại, tố cáo của cử tri
không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
h) Chuyển biên bản
kết quả kiểm phiếu và toàn bộ
phiếu trưng cầu ý dân đến Ủy ban nhân dân cấp xã;
i) Báo cáo tình hình tổ chức trưng cầu ý dân theo
hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã;
k) Tổ chức việc bỏ
phiếu lại tại khu vực bỏ phiếu trưng
cầu ý dân (nếu có).
3. Tổ trưng cầu ý dân kết thúc hoạt động sau 30 ngày kể từ ngày kết quả trưng
cầu ý dân được công bố.
Điều 22. Cơ quan giúp việc và việc trưng tập cán bộ, công
chức, viên chức trong trưng cầu ý dân
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban nhân dân các cấp có quyền thành lập hoặc phân công cơ quan chuyên môn trực thuộc để giúp việc trong tổ
chức trưng cầu ý dân; trưng tập cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập để giúp thực hiện các công việc liên quan đến tổ chức trưng cầu ý dân.
Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm thực hiện
nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về trưng cầu ý dân, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức phụ trách trưng cầu ý dân thực hiện nhiệm
vụ và
quyền
hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Chương IV
DANH SÁCH CỬ TRI VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý DÂN
1. Mọi công dân có quyền bỏ phiếu
trưng cầu ý dân đều được ghi tên vào danh
sách cử tri và được phát thẻ cử tri.
2. Mỗi công dân chỉ được ghi
tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc
tạm trú.
3. Cử tri là người đang bị
tạm giam, tạm
giữ, người đang chấp
hành
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc được ghi tên vào danh sách cử tri tại nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, nơi có cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
4. Cử tri là công dân Việt Nam ở nước ngoài trở về Việt Nam trong
khoảng thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ thì đến xuất trình hộ chiếu có ghi quốc tịch Việt Nam tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình đăng ký thường trú hoặc tạm
trú để được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri.
Điều 25. Các trường hợp không được ghi tên, bị xóa tên, được
bổ sung tên vào danh sách cử tri
1. Người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang
phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự thì không được ghi
tên vào danh sách cử tri.
2. Người đã có tên
trong danh sách cử tri nếu đến
thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị kết án tử hình, phải
chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự thì Ủy ban nhân dân cấp
xã xóa tên người đó trong danh sách cử
tri và thu hồi thẻ cử tri.
3. Người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ mà được trả tự do hoặc được Tòa án hủy bỏ quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì được bổ sung tên vào danh sách cử tri và nhận thẻ cử tri để bỏ phiếu trưng cầu ý dân.
4. Cử tri
quy định
tại khoản 3
Điều 24 của Luật này nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ mà được trả tự do hoặc đã hết thời gian
giáo
dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc thì được xóa tên trong danh sách cử tri tại nơi có trại tạm
giam, nhà tạm giữ, nơi có cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc và được bổ sung tên vào danh sách cử tri tại nơi người đó đăng ký thường trú hoặc tạm
trú, nhận
thẻ cử tri để
bỏ phiếu trưng
cầu ý dân.
1. Danh sách cử
tri do Ủy ban nhân dân cấp xã lập
theo từng khu vực bỏ
phiếu.
Đối với huyện không
có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Ủy
ban nhân dân huyện có trách nhiệm lập danh sách
cử tri theo từng khu vực bỏ phiếu.
2. Danh sách cử tri
trong đơn
vị vũ trang
nhân
dân
do chỉ huy
đơn vị lập theo đơn vị vũ trang nhân dân để đưa vào danh sách cử tri của khu vực bỏ phiếu nơi đơn vị đóng quân. Quân nhân có hộ khẩu thường trú ở địa phương gần khu vực đóng quân có thể được chỉ huy đơn vị cấp giấy
chứng nhận để được ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi thường trú. Khi cấp giấy chứng nhận, chỉ huy đơn vị phải ghi ngay
vào danh sách cử tri tại đơn vị vũ trang nhân dân bên cạnh tên người đó cụm từ “Bỏ phiếu ở nơi cư trú”.
Điều 27. Niêm yết danh sách cử tri
Chậm nhất là 30 ngày trước ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân, cơ quan lập danh sách cử tri niêm yết danh sách cử tri tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã và tại những địa điểm công cộng
của khu vực
bỏ phiếu, đồng thời thông báo rộng rãi danh sách cử tri và việc niêm yết để Nhân dân kiểm tra.
Khi
kiểm tra danh sách cử tri, nếu phát hiện có sai sót thì trong
thời hạn 10 ngày kể
từ ngày niêm yết, công dân có quyền
khiếu nại với cơ quan lập danh sách cử
tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải ghi vào sổ
những khiếu nại đó. Trong thời hạn 03 ngày kể
từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan
lập danh sách cử tri phải giải quyết và thông báo cho
người khiếu nại biết kết quả giải quyết.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý về kết quả giải
quyết khiếu nại hoặc hết thời hạn giải quyết mà khiếu nại không được giải
quyết thì có quyền khởi kiện
tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Từ khi niêm yết danh sách cử tri cho đến ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân, nếu cử tri nào vì đi nơi
khác, không thể tham gia bỏ phiếu trưng cầu ý dân ở nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì có
quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình đã có tên trong danh sách cử tri cấp
giấy chứng nhận để được bổ sung tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu trưng cầu ý dân ở nơi mình có thể
tham gia bỏ phiếu. Khi cấp giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi
ngay vào danh sách cử tri tại khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân thuộc địa phương
mình bên cạnh tên người đó cụm từ “Bỏ phiếu ở nơi khác”.
1. Việc xác định
khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân do Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định và được Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê chuẩn. Đối với huyện
không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì việc xác định
khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân do Ủy ban nhân dân
huyện quyết định.
2. Mỗi
khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân có từ ba trăm đến bốn
nghìn cử tri. Ở miền núi, vùng cao, hải đảo và những
nơi dân cư không tập trung thì dù chưa có đủ ba
trăm cử tri cũng được thành lập
một khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân.
3. Các trường
hợp có thể
thành lập khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân riêng gồm:
a) Đơn vị vũ trang nhân dân;
b) Bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà hộ sinh, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao
tuổi có từ
năm mươi cử tri trở lên;
c) Cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc, trại tạm giam.
Chương
V
THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN VỀ TRƯNG CẦU Ý DÂN
1. Việc
thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân nhằm
cung cấp thông tin đầy đủ, đúng đắn về
vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân để cử
tri hiểu rõ ý nghĩa của
việc trưng cầu ý dân, nội
dung trưng cầu ý dân; quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân; động viên, khuyến khích cử tri tham gia tích
cực vào việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân.
2. Việc thông tin, tuyên truyền về
trưng cầu ý dân được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, khoa học, đúng pháp luật, thuận lợi cho cử
tri và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
1. Sự cần thiết của việc trưng cầu ý dân; mục đích, quan điểm trưng cầu ý dân.
2. Nội dung trưng
cầu ý dân; các phương án, giải pháp để thực hiện kết
quả trưng cầu ý dân.
3. Đối tượng, phạm vi tác động của vấn đề
trưng cầu ý dân.
4. Thời gian tổ
chức trưng
cầu ý dân.
5. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân.
1. Phát hành các ấn
phẩm, tài liệu chính thức của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về vấn đề được trưng cầu ý dân.
2. Tổ
chức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân trên các phương
tiện thông tin đại chúng theo quy định
của pháp luật.
3. Thông qua
hội nghị cử tri do Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức.
4. Các hình thức khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
1. Ủy ban
thường vụ Quốc hội chủ trì, phối hợp với Chính phủ
chỉ đạo công tác thông tin, tuyên
truyền về trưng cầu ý dân
trong phạm vi cả nước; Ủy ban
nhân dân các cấp chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền về trưng cầu ý dân ở địa phương.
2. Các cơ quan báo chí ở
trung ương và địa phương có trách
nhiệm tuyên truyền về trưng
cầu ý dân, thông tin về tình hình tổ
chức trưng cầu ý dân theo quy định
của pháp luật, sự chỉ đạo của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ
và Ủy ban nhân dân các cấp.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và chính quyền địa phương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia và tạo điều kiện cho công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân ở cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương mình.
Chương VI
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỎ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý DÂN; QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CỬ TRI
TRONG TRƯNG CẦU Ý DÂN
1. Phiếu
trưng cầu ý dân được sử
dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
2. Nội
dung phiếu trưng cầu ý dân phải đầy đủ, rõ ràng, dễ
hiểu, khách quan, chính xác và rõ nghĩa.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định cụ thể về nội
dung,
hình thức phiếu trưng cầu ý dân; việc in ấn, phát hành và quản lý phiếu trưng cầu ý dân.
Trong thời hạn 10 ngày trước ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân, Tổ trưng cầu ý dân phải thường xuyên thông báo cho cử tri ở địa phương biết về ngày bỏ phiếu, địa điểm bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu
trưng cầu ý dân bằng hình thức niêm yết, phát thanh và các phương tiện thông tin đại chúng khác của địa phương.
1. Việc bỏ phiếu trưng
cầu ý dân bắt đầu từ bảy giờ sáng đến bảy giờ tối cùng ngày. Tùy tình hình địa phương, Tổ trưng cầu ý dân có thể quyết định
cho bắt đầu việc bỏ phiếu sớm hơn nhưng không được trước năm giờ sáng hoặc kết thúc
muộn hơn nhưng không được quá chín giờ tối cùng
ngày.
Trường hợp ở khu vực
bỏ phiếu trưng cầu ý dân đã có một trăm phần trăm
cử tri trong danh sách thực hiện việc
bỏ phiếu thì việc bỏ phiếu ở khu
vực bỏ phiếu đó có thể kết thúc
sớm nhưng không được trước ba giờ chiều cùng
ngày.
2. Trước khi bỏ phiếu, Tổ trưng cầu ý dân phải kiểm tra hòm phiếu trước
sự chứng kiến của cử tri.
3. Việc bỏ
phiếu phải
được tiến hành liên tục. Trong trường hợp có sự kiện bất ngờ làm gián đoạn việc bỏ phiếu thì Tổ trưng cầu ý dân phải lập
tức niêm
phong hòm
phiếu, tài liệu liên quan
trực tiếp đến
trưng
cầu ý dân, kịp thời
báo cáo Ủy ban
nhân
dân
cấp xã, đồng
thời phải có
những biện pháp cần thiết để việc bỏ phiếu được tiếp tục.
Trường hợp đặc biệt cần bỏ phiếu trưng
cầu ý dân sớm hơn ngày quy định hoặc
hoãn ngày bỏ phiếu tại một hoặc một số khu vực bỏ phiếu, một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện thì Ủy ban nhân dân tại nơi cần bỏ phiếu sớm hoặc hoãn ngày bỏ phiếu phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
1. Bỏ
phiếu trưng cầu ý dân là quyền và nghĩa vụ của cử tri; mọi cử tri có trách
nhiệm tham gia đầy đủ.
2. Mỗi cử
tri có quyền bỏ một phiếu trưng cầu ý dân.
3. Cử tri
phải tự mình bỏ phiếu trưng cầu ý dân, không được nhờ
người khác bỏ phiếu thay, trừ trường
hợp quy định tại khoản 7 Điều này. Khi bỏ
phiếu trưng cầu ý dân, cử tri phải
xuất trình thẻ cử tri.
4. Trong
trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết
tật không thể đến phòng bỏ phiếu trưng cầu ý dân được thì Tổ trưng cầu ý dân mang
hòm phiếu phụ và phiếu trưng cầu ý dân đến chỗ
ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu trưng cầu ý dân và thực hiện việc bỏ phiếu. Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không thành lập khu vực bỏ
phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ
trưng cầu ý dân mang hòm phiếu phụ và phiếu
trưng cầu ý dân đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc để cử tri nhận phiếu
và thực hiện việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân.
5. Khi cử
tri viết phiếu trưng cầu ý dân, không ai được xem, kể cả
thành viên Tổ trưng cầu ý dân.
6. Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi phiếu trưng cầu ý dân khác.
7. Cử tri
không thể tự viết được phiếu trưng cầu ý dân thì có thể
nhờ người khác viết hộ, nhưng
phải tự mình bỏ phiếu; người
viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu trưng cầu ý dân của cử tri. Trường hợp cử tri
vì khuyết tật mà không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ
phiếu vào hòm phiếu.
8. Khi cử
tri bỏ phiếu xong, Tổ trưng cầu ý dân có trách
nhiệm đóng dấu “Đã bỏ phiếu” vào thẻ
cử tri.
9. Mọi người phải tuân theo nội quy phòng bỏ phiếu trưng cầu ý dân.
Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.
Trước khi mở hòm
phiếu, Tổ trưng cầu ý dân phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu trưng cầu ý dân không sử dụng đến và phải mời
hai cử tri
chứng kiến việc kiểm phiếu.
1. Những phiếu trưng
cầu ý dân sau đây là phiếu không hợp lệ:
a) Phiếu không theo mẫu quy định
do Tổ trưng cầu ý dân phát ra;
b) Phiếu không có dấu của Tổ trưng cầu ý dân;
c) Phiếu đánh dấu nhiều hơn
một phương án được chọn theo
quy định;
d) Phiếu bỏ trống
tất cả các phương án;
đ) Phiếu có viết thêm nội dung khác.
2. Trường hợp có phiếu trưng cầu ý dân được cho là không hợp lệ
thì Tổ
trưởng
Tổ trưng
cầu ý dân đưa ra để toàn Tổ xem xét, quyết định. Tổ trưng cầu ý dân không được gạch
xóa
hoặc sửa chữa trên phiếu trưng cầu ý dân.
Những khiếu
nại, tố
cáo
tại chỗ về những hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc kiểm phiếu do Tổ trưng cầu ý dân tiếp
nhận, giải
quyết. Việc
giải quyết phải được lập thành biên bản.
Trong trường hợp Tổ
trưng
cầu ý dân không giải
quyết được
thì phải
ghi rõ ý kiến
của Tổ trưng
cầu ý dân vào biên bản giải
quyết khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi kết thúc việc kiểm phiếu.
1. Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ trưng cầu ý dân phải lập biên bản kết quả kiểm phiếu. Biên bản kết quả
kiểm phiếu phải có các nội dung sau đây:
a) Tổng số cử tri
của khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân;
b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;
c) Số phiếu phát ra;
d) Số phiếu thu vào;
đ) Số phiếu hợp lệ;
e) Số phiếu không hợp lệ;
g) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong
phiếu trưng cầu ý dân;
h) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng
cầu ý dân;
i) Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết
quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban nhân
dân cấp xã.
2. Biên bản kết
quả kiểm phiếu trưng cầu ý dân được lập thành hai bản, có chữ ký của Tổ trưởng, Thư ký Tổ trưng cầu ý dân và hai cử tri được mời chứng kiến việc kiểm phiếu. Toàn bộ biên bản và phiếu trưng cầu ý dân được niêm phong và gửi đến Ủy ban
nhân
dân
cấp xã chậm nhất là 03 ngày sau ngày bỏ phiếu để tổng hợp và lưu trữ.
1. Cuộc trưng cầu ý dân hợp lệ phải được ít nhất ba phần tư tổng số cử tri cả nước
có tên
trong danh sách cử tri đi bỏ phiếu.
2. Nội dung
trưng
cầu ý dân được quá nửa số
phiếu hợp lệ tán thành có giá trị thi hành; đối với trưng cầu ý dân về Hiến pháp quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này phải được ít nhất hai phần ba số phiếu hợp lệ tán thành.
1. Sau khi nhận được biên bản kết quả kiểm
phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra các
biên bản đó và lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân ở địa phương mình. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân
dân cấp xã phải có các nội dung sau đây:
a) Tổng số cử tri
trên địa
bàn hành chính cấp xã;
b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;
c) Số phiếu phát ra;
d) Số phiếu thu vào;
đ) Số phiếu hợp lệ;
e) Số phiếu không hợp lệ;
g) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong
phiếu trưng cầu ý dân;
h) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng
cầu ý dân;
i) Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết
quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban nhân
dân cấp trên.
2. Báo cáo kết quả
trưng
cầu ý dân được lập thành ba bản; một bản
gửi đến
Ủy ban nhân
dân
cấp huyện, một
bản gửi đến
Ủy ban nhân
dân
cấp tỉnh chậm nhất là 05 ngày sau ngày bỏ phiếu
kèm
theo biên
bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân và một bản lưu trữ.
1. Sau khi nhận được báo cáo kết quả trưng
cầu ý dân của Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh kiểm tra các báo cáo đó và tổng hợp báo
cáo kết quả trưng cầu ý dân ở địa phương mình. Báo cáo kết quả trưng
cầu ý dân của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phải có các nội dung sau đây:
a) Tổng số cử tri
trên địa
bàn hành chính cấp tỉnh;
b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;
c) Số phiếu phát ra;
d) Số phiếu thu vào;
đ) Số phiếu hợp lệ;
e) Số phiếu không hợp lệ;
g) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong
phiếu trưng cầu ý dân;
h) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng
cầu ý dân;
i) Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết
quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
2. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân được lập thành
hai bản; một bản gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 09 ngày sau ngày bỏ phiếu kèm theo biên bản kết
quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân và một bản lưu trữ.
Ủy ban thường
vụ Quốc hội hủy bỏ kết quả bỏ phiếu trưng
cầu ý dân ở khu vực bỏ phiếu có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng và quyết định ngày bỏ phiếu lại ở khu vực bỏ phiếu đó.
Trong trường hợp bỏ phiếu trưng cầu ý dân lại thì ngày bỏ phiếu được
tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bỏ phiếu đầu tiên.
1. Sau khi nhận và kiểm
tra báo cáo kết quả trưng
cầu ý dân của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và giải quyết khiếu nại, tố
cáo (nếu
có), Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết xác định kết quả trưng cầu ý dân trong cả nước.
2. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội xác
định kết quả trưng cầu ý dân có các nội dung sau đây:
a) Ngày bỏ phiếu trưng
cầu ý dân;
b) Tổng số cử tri
trong cả nước;
c) Tổng số cử tri
tham gia bỏ phiếu trưng cầu ý dân, tỷ lệ so với tổng số cử tri cả nước;
d) Tổng số phiếu
hợp lệ;
đ) Tổng số phiếu không
hợp lệ;
e) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong
phiếu trưng cầu ý dân, tỷ lệ so với
tổng số phiếu hợp lệ;
g) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng
cầu ý dân, tỷ lệ so với
tổng số phiếu hợp lệ;
h) Kết quả trưng cầu ý dân.
3. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội xác
định kết quả trưng cầu ý dân phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân; trường hợp bỏ
phiếu lại thì thời hạn công bố kết quả trưng cầu ý dân chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bỏ phiếu
lại.
Điều 49. Báo cáo Quốc hội về kết quả trưng cầu ý dân
1. Ủy ban thường
vụ Quốc hội có trách nhiệm báo
cáo Quốc hội về kết quả trưng cầu ý dân tại kỳ họp gần nhất.
2. Căn cứ vào kết quả trưng
cầu ý dân, Quốc hội quyết định các biện pháp cần thiết để
bảo đảm thực hiện kết quả trưng cầu ý dân.
Chương VIII
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRƯNG CẦU Ý DÂN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Xử lý vi phạm phạm pháp luật về trưng cầu ý dân
1. Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người nào cản trở
hoặc trả thù
người
khiếu nại, tố
cáo
về trưng
cầu ý dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị
xử lý kỷ
luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Điều 52. Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định chi tiết các
điều, khoản được giao trong Luật và hướng dẫn việc thi hành Luật này.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn
Sinh Hùng
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn
Sinh Hùng
|